hoc tap bac

Quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú: Khung pháp lý và giải pháp thực tiễn theo Nghị định 116/2021/NĐ-CP

Thứ hai - 09/06/2025 11:14
Ma túy là một trong những vấn nạn xã hội nghiêm trọng, không chỉ gây hại đến sức khỏe và tinh thần của người sử dụng mà còn đe dọa an ninh trật tự cộng đồng. Tại Việt Nam, công tác phòng, chống ma túy luôn được Đảng và Nhà nước ưu tiên, với nhiều chính sách và biện pháp được triển khai đồng bộ. Trong đó, quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú là một giai đoạn quan trọng, giúp người sau cai nghiện tránh tái nghiện và tái hòa nhập xã hội. Nghị định số 116/2021/NĐ-CP, ban hành ngày 21 tháng 12 năm 2021, đã cung cấp khung pháp lý chi tiết cho quá trình này, quy định rõ các thủ tục hành chính, trách nhiệm của cơ quan chức năng và vai trò của gia đình, cộng đồng. Bài viết này sẽ phân tích các quy định về quản lý sau cai nghiện theo Nghị định, đồng thời đề xuất giải pháp thực tiễn để nâng cao hiệu quả triển khai, góp phần xây dựng một xã hội an toàn, không ma túy.

7 1
1. Khung pháp lý về quản lý sau cai nghiện ma túy theo Nghị định 116/2021/NĐ-CP

Nghị định 116/2021/NĐ-CP được ban hành nhằm cụ thể hóa các quy định của Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 và Luật Xử lý vi phạm hành chính, trong đó quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú là một nội dung trọng tâm. Theo Điều 3 khoản 9, quản lý sau cai nghiện là biện pháp hỗ trợ người đã hoàn thành cai nghiện tự nguyện, cai nghiện bắt buộc hoặc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, nhằm phòng, chống tái nghiện và giúp họ hòa nhập cộng đồng. Biện pháp này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, nhấn mạnh vai trò của chính quyền địa phương trong việc giám sát và hỗ trợ.
Quy trình quản lý sau cai nghiện được quy định rõ ràng, bắt đầu bằng văn bản đề nghị từ Công an cấp xã (Mẫu số 50). Văn bản này bao gồm thông tin cá nhân của người sau cai nghiện, lý do đề nghị, thời gian quản lý (thường từ 1 đến 2 năm), và các biện pháp hỗ trợ cụ thể như tư vấn tâm lý, đào tạo nghề, hoặc giám sát hành vi để ngăn tái sử dụng ma túy. Hồ sơ đề nghị được chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp xã để xem xét và ban hành quyết định quản lý (Mẫu số 51). Quyết định này nêu rõ trách nhiệm của gia đình, các tổ chức xã hội, và cơ quan chức năng trong việc phối hợp thực hiện các biện pháp hỗ trợ.
Trong quá trình quản lý, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập danh sách theo dõi (Mẫu số 52), ghi nhận thông tin về người được quản lý, thời gian quản lý, và đơn vị chịu trách nhiệm. Danh sách này đảm bảo tính minh bạch và hỗ trợ công tác giám sát. Khi người sau cai nghiện chuyển nơi cư trú, Công an cấp xã phải thông báo (Mẫu số 53) để cơ quan tại nơi cư trú mới tiếp tục quản lý. Sau khi hoàn thành thời gian quản lý, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 54), xác nhận người sau cai nghiện đã chấp hành xong quyết định, đánh dấu bước tiến quan trọng trong hành trình tái hòa nhập.
2. Vai trò của gia đình và cộng đồng trong quản lý sau cai nghiện
Nghị định 116/2021/NĐ-CP nhấn mạnh sự tham gia của gia đình và cộng đồng như một yếu tố then chốt trong quản lý sau cai nghiện. Gia đình không chỉ có trách nhiệm giám sát hành vi của người sau cai nghiện mà còn đóng vai trò hỗ trợ tâm lý, tạo động lực để họ vượt qua khó khăn. Các biện pháp như khuyến khích học nghề, tìm việc làm, hoặc tham gia các hoạt động cộng đồng đều cần sự phối hợp chặt chẽ từ gia đình.
Cộng đồng, bao gồm các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, và người dân địa phương, có vai trò quan trọng trong việc giảm kỳ thị và tạo môi trường thân thiện. Kỳ thị xã hội là một rào cản lớn, khiến nhiều người sau cai nghiện cảm thấy bị cô lập, dễ dẫn đến tái nghiện. Do đó, Nghị định khuyến khích các chương trình truyền thông nhằm thay đổi nhận thức cộng đồng, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao để người sau cai nghiện tham gia, từ đó xây dựng lại niềm tin và kết nối xã hội.
3. Thách thức và giải pháp thực tiễn
Mặc dù Nghị định 116/2021/NĐ-CP đã tạo ra khung pháp lý toàn diện, việc triển khai vẫn đối mặt với nhiều thách thức. Thứ nhất, nguồn lực tại các địa phương, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, còn hạn chế. Nhiều xã thiếu nhân sự chuyên môn về công tác xã hội hoặc tâm lý trị liệu, dẫn đến việc hỗ trợ người sau cai nghiện chưa hiệu quả. Thứ hai, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng đôi khi thiếu đồng bộ, gây chậm trễ trong xử lý hồ sơ hoặc giám sát. Thứ ba, kỳ thị xã hội vẫn tồn tại, khiến người sau cai nghiện gặp khó khăn trong tìm việc làm và hòa nhập.
Để khắc phục, cần triển khai các giải pháp thực tiễn. Trước hết, chính quyền địa phương nên tăng cường đào tạo nhân sự, đặc biệt là cán bộ công an và cán bộ xã hội, về kỹ năng tư vấn và quản lý người sau cai nghiện. Thứ hai, ứng dụng công nghệ thông tin, như xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về cai nghiện, sẽ giúp quản lý thông tin hiệu quả và hỗ trợ theo dõi liên địa phương. Thứ ba, cần đẩy mạnh truyền thông để thay đổi nhận thức cộng đồng, tổ chức các chương trình hỗ trợ việc làm, như liên kết với doanh nghiệp để tạo cơ hội cho người sau cai nghiện. Cuối cùng, tăng cường đầu tư vào các trung tâm đào tạo nghề tại địa phương sẽ giúp người sau cai nghiện có kỹ năng tự lập, giảm nguy cơ tái nghiện.

Nghị định 116/2021/NĐ-CP đã đặt nền tảng pháp lý vững chắc cho công tác quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú, với các thủ tục hành chính minh bạch và sự phân công trách nhiệm rõ ràng. Việc thực hiện hiệu quả các quy định này không chỉ giúp người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng mà còn góp phần xây dựng một xã hội an toàn, không ma túy. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này, cần sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, gia đình, và cộng đồng, cùng với các giải pháp thực tiễn như tăng cường nguồn lực, ứng dụng công nghệ, và giảm kỳ thị xã hội. Với những nỗ lực đồng bộ, Việt Nam có thể tiến gần hơn đến một tương lai nơi mọi người sau cai nghiện đều được hỗ trợ để làm lại cuộc đời, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
 

Tác giả: Hồng Lợi

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Du lich bp
lich
Bao ve nen tang tu tuong cua Dang
Tu hòa Viet  Nam
Cuoc thi chinh luan
Lấy ý kiến nhân dân (Quảng cáo cố định)
dichvucong
Công tác thanh niên
https://url.td/giaivietdabara2025
VNeID
covid 19
app bluezone
UPU

681/QĐ-UBND

Quyết định công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực Di sản văn hóa thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Phước

Thời gian đăng: 14/04/2025

lượt xem: 86 | lượt tải:18

682/QĐ-UBND

Quyết định công bố Danh mục thủ tục hành chính thay thế trong lĩnh vực Văn hóa được tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Phước

Thời gian đăng: 14/04/2025

lượt xem: 51 | lượt tải:14

670 /QĐ-UBND

Quyết định công bố Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Báo chí; Xuất bản in và phát hành; Thông tin đối ngoại được tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc t

Thời gian đăng: 14/04/2025

lượt xem: 56 | lượt tải:14

774/QĐ-UBND

Quyết định Công bố Danh mục thủ tục hành chínhbổ sungtronglĩnh vựcThi đua, khen thưởng được tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Phước

Thời gian đăng: 20/09/2024

lượt xem: 390 | lượt tải:89

17/2024/QĐ-UBND

Quyết định ban hành quy định danh mục tài sảnn cố định đặc thù và danh mục, thời gian sử dụng, tỷ lệ hoa mòn tài sản cố định vô hình (trừ thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập) thuộng phạm vi quản lý của tỉnh Bình Phước

Thời gian đăng: 06/08/2024

lượt xem: 614 | lượt tải:107
Thông kê
  • Đang truy cập68
  • Máy chủ tìm kiếm14
  • Khách viếng thăm54
  • Hôm nay3,093
  • Tháng hiện tại74,053
  • Tổng lượt truy cập12,203,569
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây